A- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I- Mục đích
1. Tổ chức thực hiện tốt mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra, sớm đưa Nghị quyết vào cuộc sống.
2. Tạo sự thống nhất, quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
II- Yêu cầu
1. Bám sát mục tiêu tổng quát Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, cụ thể hóa thành các nghị quyết, đề án, chương trình nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của huyện để tổ chức thực hiện. Phân công nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức triển khai với lộ trình, thời gian hoàn thành cụ thể.
2. Quá trình tổ chức thực hiện phải gắn với các Chỉ thị, Nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu để mọi nhiệm vụ thực hiện phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao nhất.
B. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ:
I- Mục tiêu tổng quát: Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; bảo đảm quốc phòng - an ninh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế đưa Sơn Hòa phát triển nhanh và bền vững.
II- Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hằng năm 12%, chi ngân sách 7%. Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 100 tỷ đồng;
2. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2020-2025 là 4.000 tỷ đồng.
3. Số doanh nghiệp tăng bình quân hằng năm 10%.
4. Phấn đấu tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cung cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó, sử dụng nước sạch qua hệ thống cung cấp nước tập trung đạt 60%.
5. Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn khu vực đô thị 100%, khu vực nông thôn 80%.
6. Trồng rừng tập trung 4.000 ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng trên 45%.
7. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 3% (trong đó: xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống giảm từ 3,5 – 4%, xã có đông đồng bào kinh sinh sống giảm từ 2 – 2,5%).
8. Đến năm 2025, có 09 xã đạt chuẩn Nông thôn mới; trong đó, có 02 xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao.
9. Đến năm 2025, nâng cấp thị trấn Củng Sơn lên đô thị loại IV.
10. Trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin.
11. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% trở lên; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 30,5% và tham gia bảo hiểm thất nghiệp 8,3%.
12. Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 90%; tỷ lệ thôn, buôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa 90%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa 92%.
13. Giữ vững 100% xã, thị trấn và huyện đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; 100% xã, thị trấn và huyện giữ vững phổ cập tiểu học mức độ 3; 50% xã, thị trấn đạt mức độ 3, 50% xã, thị trấn đạt mức độ 2 và huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2; 100% xã, thị trấn và huyện đạt chuẩn phổ cập xóa mù chữ mức độ 2.
14. Giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao.
15. 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hằng năm, kết nạp đảng viên mới từ 4 - 5% so với tổng số đảng viên đầu nhiệm kỳ.
III- Giải pháp đột phá:
1. Tập trung quy hoạch vùng chuyên canh cây ăn quả, chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, khôi phục và phát huy các làng nghề truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc gắn với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng.
2. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư vào các lĩnh vực: du lịch, năng lượng tái tạo, chế biến nông, lâm nghiệp.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025.
C- NỘI DUNG
Chương trình 1: Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
I- Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ngành nông, lâm bình quân hằng năm đạt 8 %; đến năm 2025 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 40 triệu đồng/năm; giá trị thu nhập trung bình trên đơn vị diện tích đất canh tác đạt 70 triệu đồng/ha/năm.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị gia tăng cao. Tăng cường liên kết giữa nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, ngân hàng và nhà phân phối. Thúc đẩy mạnh mẽ vùng trồng cây công nghiệp ngắn ngày gắn với mô hình hợp tác chế biến, tạo sự liên kết, hợp tác, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo hướng chuỗi sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP.
2. Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất cây ăn quả, cây dược liệu, rau an toàn ứng dụng công nghệ cao, đạt tiêu chuẩn VietGAP; trong đó chú trọng vùng Cao Nguyên Vân Hòa. Tăng cường sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh cải tạo vườn tạp thành vườn chuyên canh, có giá trị cao hơn. Phát triển chăn nuôi công nghiệp, trang trại, gia trại tập trung, đảm bảo an toàn sinh học và bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng và giá trị cây trồng, vật nuôi bản địa như: mía, sắn, bò vàng, heo đen,…Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư trồng rừng kinh tế, chuyển đổi các diện tích đất nông nghiệpcó độ dốc trên 120 sang trồng rừng.
3. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, phát huy tối đa sự năng động của cả hệ thống chính trị; nâng cao nhận thức người dân, các doanh nghiệp để tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, phát triển sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, dịch vụ. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tập trung xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, có chính sách hỗ trợ nhân dân thực hiện tốt các nội dung về phát triển y tế, văn hóa, xã hội, môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự ở nông thôn.
Chương trình 2: Phát triển công nghiệp và dịch vụ
I- Mục tiêu: Ổn định tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm tổng sản phẩm ngành công nghiệp - xây dựng 11 %, dịch vụ 14,8 %. Phát triển du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp, bản sắc văn hóa các dân tộc; đến năm 2025, tổng lượng khách du lịch đạt trên 137.000 lượt người.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1. Phát triển công nghiệp với vai trò là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, trong đó tập trung thu hút và phát triển các ngành năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ nhằm tạo thêm nguồn thu ngân sách Huyện. Khuyến khích phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn như: phân bón, giống, máy móc thiết bị...
2. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Ba Bản mở rộng, từng bước hình thành cụm công nghiệp Vân Hòa, nâng tỷ lệ lấp đầy diện tích cụm công nghiệp Ba Bản từ 60% trở lên.
3. Phát triển mạnh các loại hình thương mại, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao để trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chú trọng đầu tư phát triển Chợ Sơn Hòa thành trung tâm thương mại và đầu tư nâng cấp chợ nông thôn.
4. Huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch và liên kết quản lý khai thác các di tích có tiềm năng về phát triển du lịch; phát triển các điểm du lịch tiềm năng tại các xã Sơn Định, Sơn Long, Sơn Xuân, Cà Lúi, Suối Trai, Krông Pa hướng đến du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp. Tăng cường hoạt động quảng bá, liên kết chặt chẽ với các công ty du lịch, công ty lữ hành để liên kết các tour, tuyến du lịch của huyện với các điểm du lịch khác của tỉnh.
5. Hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp duy trì, phát triển nghề truyền thống chế biến thực phẩm từ thịt bò, mắm thơm, rượu cần, đan lát, dệt thổ cẩm; tổ chức các địa điểm để trưng bày và bán sản phẩm truyền thống có tính đặc trưng; đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học về việc chế biến nước uống, rượu làm từ trái cây đặc sản. Tăng cường quảng bá hình ảnh quê hương, con người Sơn Hòa với du khách trong và ngoài nước thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
Chương trình 3: Phát triển các thành phần kinh tế; thu hút đầu tư; tăng cường quản lý tài chính, ngân sách Nhà nước
I- Mục tiêu: Phát triển các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp theo hướng gắn với nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, thu hút tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 4.000 tỷ đồng; mỗi xã có ít nhất 01 hợp tác xã hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hằng năm số doanh nghiệp tăng 10%; phấn đấu thu ngân sách Nhà nước đạt 100 tỷ đồng.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp cả về chất lượng và số lượng; đi đôi với phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư cần phát triển các loại hình hợp tác sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị. Tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, thành phần kinh tế về thuế, thủ tục hành chính, đặc biệt là đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào những lĩnh vực có thế mạnh như: du lịch, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp. Triển khai thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hệ thống chính trị trong công tác bồi thường, giải tỏa mặt bằng, tích tụ ruộng đất, tạo quỹ đất sạch cho thu hút đầu tư vào huyện.
3. Đẩy mạnh công tác quản lý thu, chi ngân sách; có kế hoạch nuôi dưỡng, khai thác và tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước; tập trung khai thác, huy động nguồn lực tài chính từ đất đai; thu hút đầu tư gắn với khởi nghiệp doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm tạo nguồn thu mới để tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc thu, chi ngân sách Nhà nước; chống thất thu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời; chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm.
Chương trình 4: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường
I- Mục tiêu: Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phát triển kinh tế - xã hội trên nguyên tắc quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, công nghệ tái chế, thân thiện với môi trường.
2. Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên và khoáng sản để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các điểm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các cụm công nghiệp, khai thác khoáng sản, cơ sở sản xuất chăn nuôi và vùng chuyên canh trồng cây ăn quả. Quan tâm đầu tư dự án xử lý rác thải ở nông thôn theo hình thức xã hội hóa.
3. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân và xã hội về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, đặc biệt là khu vực lòng hồ thủy điện Sông Ba hạ và hạ lưu Nhà máy. Thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Quản lý chặt chẽ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép và phát rừng làm nương, rẫy.
Chương trình 5: Phát triển văn hóa - xã hội
I- Mục tiêu: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 18-CTr/HU ngày 14/11/2014 của Huyện ủy về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, y tế, lao động, việc làm. Đến năm 2025, 100% trường mầm non, trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Duy trì 90% gia đình, 90% thôn, buôn, khu phố và 92% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Bình quân hằng năm, giải quyết việc làm cho 3.750 lao động, trong đó tạo việc làm mới từ 1.700-1.850 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 là 50%; đào tạo nghề cho 3.000 lao động; giảm tỷ lệ lao động trong khu vực nông – lâm nghiệp xuống 60%.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tập trung xây dựng và phát triển con người hoàn thiện cả về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc, duy trì và phát triển các phong trào văn hóa, thể thao quần chúng ở cơ sở.
2. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện tốt Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Trẻ em.
3. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình hành động của Tỉnh ủy, Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, của BCH Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và sách giáo khoa mới. Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới, hướng tới xây dựng trường học thông minh.
4. Phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế từ huyện đến các xã, thị trấn; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt là tuyến cơ sở. Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng dân số. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực y tế; thực hiện công bằng, hiệu quả việc tiếp cận sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ hoạt động khám chữa bệnh tư nhân. Phát triển đông dược và dược liệu. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát hiệu quả dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng phương tiện, thiết bị kỹ thuật và nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp. Bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
6. Triển khai các dự án, chính sách giảm nghèo theo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2021– 2025. Các dự án được triển khai theo hướng tập trung, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo và đi vào những nội dung cụ thể, ưu tiên cho các địa phương có số lượng hộ nghèo đông, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc.
7. Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập. Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề sử dụng các chương trình, giáo trình dạy nghề hiện có, chỉnh lý bổ sung những tiến bộ khoa học kỷ thuật mới đảm bảo phù hợp với nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp và thị trường lao động. Tổ chức có hiệu quả các buổi tư vấn giới thiệu việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; rà soát, nắm chắc nhu cầu thị trường sử dụng lao động để xác định đào tạo nghề phù hợp; khơi dậy và phát triển các ngành nghề truyền thống.
Chương trình 6: Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh, nội chính; thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và cải cách tư pháp.
I- Mục tiêu: Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với LLVT. Tổ chức thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm TTATXH, đấu tranh phòng chống tội phạm và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ và không để phát sinh thành “Điểm nóng”; kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông và tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng lãng phí. Tăng cường công tác cải cách tư pháp; quan tâm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tư pháp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1. Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chú trọng công tác xây dựng khu vực phòng thủ gắn với xây dựng nông thôn mới, kết hợp hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh. Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng trước chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Quan tâm đầu tư khai thác, phát huy tiềm lực vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, giữ vững 100% xã, thị trấn vững mạnh về QP-AN; nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; hằng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân.
2. Tiếp tục làm tốt công tác bảo đảm ANTT, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, chủ động trong mọi tình huống; giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp, nổi lên liên quan đến an ninh, trật tự, không để phát sinh thành “Điểm nóng”. Bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm và các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn huyện. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, nâng cao chất lượng, công tác điều tra, xử lý tội phạm. Kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, nâng cao tỷ lệ khám phá các loại tội phạm đạt 75% trở lên; nâng cao tỷ lệ giải quyết tin báo tố giác tội phạm đạt 90% trở lên. Phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và tệ nạn về ma tuý, đặc biệt là địa bàn giáp ranh với huyện bạn; tiếp tục phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
3. Xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong công tác bảo đảm an ninh trật tự. Tăng cường cở sở vật chất, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
4. Tập trung làm tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và bổ trợ tư pháp. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và công tác tư pháp. Duy trì tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám định tư pháp, công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Chương trình 7: Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
I- Mục tiêu: Xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từ huyện đến các xã, thị trấn trong sạch, vững mạnh. Hằng năm, phấn đấu 20% tổng số tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 92% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 95% tổ chức Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT-XH từ huyện đến cơ sở đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
II- Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng; xây dựng Đảng vững mạnh trên cả 4 mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ bảo đảm thiết thực, hiệu quả; xây dựng các chi, đảng bộ trong sạch vững mạnh.
2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII, tập trung thực hiện 4 nhóm giải pháp và 14 nhiệm vụ trọng tâm, xem đây là việc làm thường xuyên, lâu dài. Trong đó, chú trọng xem xét, đánh giá, nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong toàn thể cán bộ, đảng viên; xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân đặt trong mối quan hệ với tập thể; thông qua công tác kiểm tra, giám sát hằng năm để nhận diện, phát hiện những biểu hiện suy thoái của cán bộ, đảng viên, kịp thời chỉ đạo xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tập trung quán triệt, chỉ đạo các cấp ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, quán triệt phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Gắn công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ đảng viên với các phong trào thi đua yêu nước.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Ủy ban kiểm tra các cấp; tổ chức đảng và mỗi đảng viên, nhất là người đứng đầu phải nhận thức đúng đắn về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát với phương châm “Giám sát phải mở rộng”, “Kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm”.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, thị trấn; thực hiện nghiêm Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát; hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân. Tổ chức tốt bầu cử Quốc Hội khóa XV, bầu cử HĐND cấp huyện và các xã, thị trấn.
6. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các Kế hoạch của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 (Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Làm tốt việc tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ bảo đảm dân chủ, công khai, đúng quy trình, quy định và trọng dụng cán bộ có đủ đức, đủ tài vào các vị trí lãnh đạo của hệ thống chính trị. Triển khai thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị.
7. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, công tác dân vận của hệ thống chính trị; đẩy mạnh Phong trào thi đua "Dân vận khéo", chỉ đạo có hiệu quả các mô hình, điển hình “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực. Tăng cường công tác dân vận chính quyền; thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa chính quyền với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với nhân dân.
8. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; phát huy vai trò nòng cốt trong việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở và quần chúng nhân dân trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền. Vận động triển khai thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của huyện, tích cực phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc; phát huy vai trò của cá nhân tiêu biểu, người có uy tín, lực lượng cốt cán trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, tôn giáo.
D- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân từ huyện đến cơ sở tổ chức học tập, quán triệt tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án,… để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Chương trình hành động này, bảo đảm đồng bộ, khả thi, xác định đúng nhiệm vụ trọng tâm, có lộ trình, phân công rõ trách nhiệm linh hoạt các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Các cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình hành động cụ thể phải bảo đảm chất lượng và tiến độ thời gian; báo cáo Huyện ủy về kết quả thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân; tích cực phát động và hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra.
4. Ban Tuyên giáo Huyện ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền; kịp thời phản ánh, đưa tin về những cách làm hay, sáng tạo của các tập thể, cá nhân, địa phương, cơ quan, đơn vị; đồng thời phê phán thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo tổ chức thực hiện.
5. Hằng năm, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy tham mưu cho Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo Huyện ủy theo quy định.
6. Văn phòng Huyện ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động và định kỳ tổng hợp báo cáo Huyện ủy.