Mục tiêu, định hướng phát triển huyện Sơn Hòa giai đoạn 2020-2025
2.1. Về mục tiêu tổng quát
Đại hội thống nhất mục tiêu tổng quát của Đảng bộ và nhân dân trong huyện 5 năm tới là: Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; bảo đảm quốc phòng - an ninh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế đưa Sơn Hòa phát triển nhanh và bền vững.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hằng năm 12%, chi ngân sách 7%. Thu ngân sách đến năm 2025 đạt khoảng 100 tỷ đồng.
2. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2020-2025 là 4.000 tỷ đồng.
3. Số doanh nghiệp tăng bình quân hằng năm 10%.
4. Phấn đấu tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cung cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó, sử dụng nước sạch qua hệ thống cung cấp nước tập trung đạt 60%.
5. Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn khu vực đô thị 100%, khu vực nông thôn 80%.
6. Trồng rừng tập trung 4.000 ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng trên 45%.
7. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 3% (trong đó: xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống giảm từ 3,5 – 4%, xã có đông đồng bào kinh sinh sống giảm từ 2 – 2,5%).
8. Phấn đấu đến năm 2025 có 09 xã đạt chuẩn Nông thôn mới; trong đó, có 02 xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao.
9. Đến năm 2025, nâng cấp thị trấn Củng Sơn lên đô thị loại IV.
10. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được chiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin trên 95%.
11. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% trở lên; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 30,5% và tham gia bảo hiểm thất nghiệp 8,3%.
12. Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 90%; tỷ lệ thôn, buôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa 90%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa 92%.
13. Phấn đấu giữ vững 100% xã, thị trấn và huyện đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; 100% xã, thị trấn và huyện giữ vững phổ cập tiểu học mức độ 3; 50% xã, thị trấn đạt mức độ 3, 50% xã, thị trấn đạt mức độ 2 và huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2; 100% xã, thị trấn và huyện đạt chuẩn phổ cập xóa mù chữ mức độ 2.
14. Giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao.
15. Phấn đấu 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hằng năm kết nạp đảng viên mới từ 4 - 5% so với tổng số đảng viên đầu nhiệm kỳ.
2.3. Nhiệm vụ và giải pháp
2.3.1. Về phát triển kinh tế: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội của chính quyền các cấp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, chú trọng nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp; phát huy nội lực; đồng thời, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài để đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững; gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động với đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
a) Phát triển nông – lâm nghiệp
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích các thành phần kinh tế liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Duy trì diện tích lúa nước 1.855 ha; ổn định diện tích mía khoảng 13.000 ha, tăng dần diện tích mía có tưới đến năm 2025 khoảng 2.000 ha; quy hoạch diện tích sắn phù hợp, ổn định khoảng 8.000 ha; chú ý phát triển cây ăn trái, hoa màu, cây dược liệu.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh trồng rừng, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, mái che theo các chương trình, dự án, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp liên kết với các hộ dân đầu tư trồng rừng, phấn đấu trồng rừng tập trung 5 năm đạt từ 4.000 - 4.500 ha, trồng mới 1,5 triệu cây phân tán; nâng tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 45%.
- Tăng quy mô đàn bò lên khoảng 22.000 con, nâng tỷ lệ bò lai đạt 72%; đàn lợn 12.000 con, tỷ lệ nạc hóa đạt 90%; phát triển đàn gia cầm khoảng 162.000 con. Chuyển đổi hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh.
- Quy hoạch, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, đa dạng hóa chủng loại và hình thức nuôi; phấn đấu đạt sản lượng nuôi trồng và đánh bắt hằng năm đạt 300 - 400 tấn.
b) Phát triển công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ và du lịch
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế CN-TTCN, thương mại - dịch vụ nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, giá trị công nghiệp - xây dựng đạt 4.549,7 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng bình quân 11%; giá trị ngành thương mại - dịch vụ đạt 1.993,6 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng bình quân 14,8%. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp Ba Bản mở rộng theo quy hoạch; trình UBND tỉnh cho phép thành lập cụm công nghiệp Vân Hòa – Sơn Long.
- Chú trọng hoàn thiện quy hoạch tổng thể, thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển ngành, đô thị, trung tâm xã, thị trấn, các khu, điểm dân cư nông thôn bảo đảm chất lượng, phù hợp với xu hướng phát triển; đồng thời, tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để thực hiện hằng năm.
- Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển đô thị; phấn đấu đến năm 2025, nâng cấp thị trấn Củng Sơn lên đô thị loại IV và xã Sơn Long lên thị trấn Sơn Long. Đầu tư nâng cấp chợ Sơn Hòa thành Trung tâm thương mại.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh các nghề truyền thống. Tích cực hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ; nâng cao chất lượng các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; phát huy các di tích lịch sử, văn hóa; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, dịch vụ; đồng thời, tạo điều kiện thu hút một số dự án du lịch có quy mô lớn.
c) Xây dựng Nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và Nhân dân chung sức, chung lòng trong xây dựng Nông thôn mới. Tập trung phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất, trong đó tập trung xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp theo Chương trình OCOP (mỗi xã một sản phẩm). Phấn đấu đến năm 2025 có 09 xã đạt chuẩn Nông thôn mới; trong đó, có 02 xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao; 02 khu dân cư NTM kiểu mẫu, 06 hộ vườn mẫu NTM.
d) Tài chính, ngân sách, hoạt động tín dụng và thu hút vốn đầu tư
- Tăng cường công tác chống thất thu ngân sách, huy động tối đa các nguồn thu vào ngân sách; chi ngân sách trên cơ sở kế hoạch, có phân định từng nguồn đầu tư theo thứ tự ưu tiên, chú trọng chi đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi. Phấn đấu tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hằng năm 12%, chi ngân sách 7%.
- Kho Bạc Nhà nước huyện tăng cường thực hiện việc điều tiết các khoản thu; đồng thời, thực hiện tốt việc kiểm soát đối với các khoản chi của các đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện (DDCI). Nâng cao hiệu quả xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách; tập trung thu hút các nhà đầu tư có năng lực vào Cụm công nghiệp thuộc các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, tạo ra sản phẩm có chất lượng, có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu hằng năm, số doanh nghiệp tăng 10%.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tài chính, tín dụng, ngân hàng. Huy động tối đa nguồn vốn đầu tư trong và ngoài huyện, mở rộng các hoạt động tín dụng, ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của Nhân dân và các doanh nghiệp phục vụ sản xuất và kinh doanh.
e) Về tài nguyên - môi trường
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế công vụ trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tổ chức thực hiện tốt công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm.
- Chỉ đạo giải quyết dứt điểm những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đất đai. Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tổ chức quản lý nhà nước chặt chẽ trong lĩnh vực khoáng sản; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái phép.
- Tổ chức kiểm soát, giám sát, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án có nguồn thải lớn; xử lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm trên địa bàn. Tiếp tục tổ chức tuyên truyền về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
f) Phát triển các thành phần kinh tế: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, bảo đảm mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo quy định của pháp luật. Thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế tư nhân, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp. Chú trọng phát triển kinh tế HTX trên các lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với năng lực quản lý của các thành viên.
g) Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, nước, các công trình thủy lợi, hạ tầng đô thị.
- Giao thông: Phấn đấu đến năm 2025, 100% các tuyến giao thông theo quy hoạch ở khu trung tâm xã được đầu tư xây dựng, nâng tỷ lệ cứng hóa đường huyện, xã đạt 100%. Đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường Suối Bạc 1,2,3,4 và các tuyến đường nội thị.
- Thủy lợi và phòng chống thiên tai: Tăng cường công tác quản lý, khai thác hợp lý các công trình thủy lợi; thường xuyên duy tu, sửa chữa nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất.
- Hệ thống cấp điện, nước sinh hoạt: Phối hợp triển khai các dự án nâng cấp lưới điện, nhất là khu vực nông thôn, vùng miền núi. Từng bước mở rộng hệ thống cấp nước sạch ở địa bàn thị trấn và các xã lân cận. Phấn đấu đến năm 2025, 100% hệ thống thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng, cây xanh các tuyến đường chính khu trung tâm xã được đầu tư hoàn chỉnh; 100% dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh ; 100% số hộ gia đình được sử dụng điện chất lượng, ổn định và an toàn.
- Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin: Tiếp tục phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông bảo đảm hoạt động hiệu quả, an toàn, phủ sóng đến tận các thôn, buôn. Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và phục vụ nhu cầu của xã hội.
2.3.2. Văn hóa - xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, gắn giáo dục đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm đủ cơ sở hạ tầng và thiết bị dạy học. Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các xã vùng miền núi, khó khăn, dân tộc thiểu số. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học, giảm thiểu tình trạng bạo lực học đường. Giữ vững 100% xã, thị trấn và huyện đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; 100% xã, thị trấn và huyện giữ vững phổ cập tiểu học mức độ 3; 50% xã, thị trấn đạt mức độ 3, 50% xã, thị trấn đạt mức độ 2 và huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2; 100% xã, thị trấn và huyện đạt chuẩn phổ cập xóa mù chữ mức độ 2.
b) Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 9 (khóa XI) của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đến năm 2025, tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu gia đình văn hóa 90%; tỷ lệ thôn, buôn, khu phố được công nhận danh hiệu khu dân cư chuẩn văn hóa 90%, tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa 92%.
- Phát triển mạnh mẽ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng; ban hành cơ chế, chính sách cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc trên địa bàn huyện gắn với thu hút đầu tư, phát triển du lịch.
c) Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, dân số - KHHGĐ
- Tiếp tục phát triển mạng lưới y tế cơ sở; gắn hoạt động chăm sóc sức khỏe Nhân dân với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; thường xuyên nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ y, bác sĩ giỏi, chuyên sâu; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong khám, chữa bệnh. Tiếp tục vận động Nhân dân tham gia BHYT hướng đến BHYT toàn dân; phấn đấu đến năm 2025, có 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sĩ, 06 bác sĩ/1 vạn dân, 100%, xã, thị trấn giữ chuẩn quốc gia về y tế; số dân được quản lý sức khỏe đạt trên 90%, tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 95% trở lên; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 30,5% và tham gia bảo hiểm thất nghiệp 8,3%.
- Thực hiện tốt các chính sách về công tác dân số, giảm mức sinh 13‰ năm 2020 xuống còn 11,8‰ vào năm 2025. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm toàn dân và mỗi gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tạo mọi điều kiện để trẻ em phát triển toàn diện; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm, chăm sóc, khám chữa bệnh miễn phí. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp, còi giảm từ 21,64% năm 2020 xuống còn dưới 19,9% năm 2025, tỷ lệ giảm bình quân hằng năm 0,35%. 95% trở lên trẻ em dưới 01 tuổi được chiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin.
d) Lao động và việc làm
Thực hiện tốt chương trình việc làm và đào tạo nghề giai đoạn 2020-2025, gắn giải quyết việc làm với đào tạo nghề. Bình quân hằng năm, giải quyết việc làm cho 3.750 lao động, trong đó tạo việc làm mới từ 1.700 – 1.850 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 là 50%. Phát triển các ngành nghề truyền thống. Trong nhiệm kỳ đào tạo nghề cho 3.000 lao động; giảm tỷ lệ lao động trong khu vực nông - lâm nghiệp xuống 60%. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định.
e) Công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2020 - 2025. Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác giảm nghèo và các chương trình bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm đạt 3%. Đối với các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống giảm từ 3,5 - 4% và các xã có đông người đồng bào kinh sinh sống giảm từ 2 - 2,5%.
- Tăng cường các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”. Giải quyết kịp thời, đúng, đủ chế độ, chính sách đối với người có công. Quan tâm chăm lo đời sống cho các gia đình chính sách người có công với cách mạng. Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ các đối tượng yếu thế hòa nhập cộng đồng.
f) Công tác dân tộc, tôn giáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án, chính sách dân tộc. Thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo, tạo sinh kế bền vững nhằm nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; bảo đảm cho các tôn giáo hoạt động đúng Hiến chương của giáo hội và quy định của pháp luật.
2.3.3. Quốc phòng - an ninh
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh cả về tiềm lực và thế trận; xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững chắc, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới. Củng cố xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, nhất là ở các địa bàn trọng điểm. Chỉ đạo tốt công tác gọi công dân nhập ngũ, bảo đảm đạt 100% chỉ tiêu giao quân hằng năm. Phấn đấu xây dựng 100% xã, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
2.3.4. Về xây dựng Đảng
- Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên các mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Nêu cao tinh thần quyết tâm chính trị trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện có hiệu quả Nghị quyết trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
- Kiên định bảo vệ nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng.
- Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo sự chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; thực hiện tốt các nguyên tắc trong tổ chức và sinh hoạt đảng; xây dựng và ban hành quy chế làm việc cấp ủy đúng quy định, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng.
- Tăng cường công tác quản lý đảng viên, kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không đủ tư cách. Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiền phong, gương mẫu, có trách nhiệm cao trong công việc, có đạo đức cách mạng, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Nâng cao chất lượng phát triển đảng viên mới; tăng cường công tác phát triển đảng viên và thành lập tổ chức đảng trong các doanh nghiệp. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kết nạp đảng viên hằng năm.
- Đổi mới mạnh mẽ các khâu trong công tác cán bộ, nhất là đánh giá cán bộ. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, bảo đảm trình độ, năng lực thực tiễn, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ theo quy hoạch, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay; thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ theo chức danh quy hoạch. Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm và chuyên môn được đào tạo.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là vấn đề chính trị hiện nay; gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân. Tích cực xây dựng lực lượng cốt cán trong các hội, đoàn thể quần chúng. Triển khai thực hiện tốt Quy chế dân vận của hệ thống chính trị, quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận.
- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn khóa và hằng năm theo đúng Điều lệ Đảng. Chủ động phát hiện, kịp thời kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Tiếp tục thực hiện Quy chế chất vấn trong Đảng; kịp thời kiện toàn ủy ban kiểm tra các cấp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của Đảng.
2.3.5. Xây dựng chính quyền
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân từ huyện đến các xã, thị trấn theo đúng luật tổ chức chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng công tác tiếp xúc cử tri và chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp. Lãnh đạo tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026.
Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính, tập trung thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, xây dựng chính quyền điện tử. Có biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp huyện (DDCI). Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, có ý thức, tinh thần trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tình hình mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, quy chế dân chủ cơ sở; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiện toàn hệ thống tiếp công dân theo quy định.
2.3.6. Công tác nội chính, phòng chống tham nhũng và cải cách tư pháp
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kê khai tài sản, kiểm soát tài sản thu nhập. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án bảo đảm đúng quy định pháp luật, không để xảy ra oan sai, hạn chế thấp nhất việc để lọt tội phạm, án hủy, án sửa. Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tư pháp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2.3.7. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội:
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ dân chủ; thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát” trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác vận động, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát, phản biện xã hội. Chú trọng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn; đề cao trách nhiệm công dân, giữ vững kỷ cương xã hội. Thực hành dân chủ rộng rãi, phê phán và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, quan liêu, dân chủ hình thức, lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật.